FE | Risk Minimisation Patient
Mụn trứng cá ảnh hưởng đến nhiều phụ nữ, kể cả phụ nữ trẻ1-3
Mụn trứng cá rất phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt là nhóm trong độ tuổi thanh thiếu niên.1-3 Tình trạng này ảnh hướng đến cuộc sống từ 50% đến 95% phụ nữ ở độ tuổi thanh thiếu niên, và rất nhiều phụ nữ vẫn còn mụn dai đặng đến tuổi giữa hai mươi ( lên đến 40%).2
Mụn trứng cá là nguyên nhân được biết đến gây ra tâm lý phiền muộn, bao gồm cả lo lắng và trầm cảm4-8
Mụn trứng cá có ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống của phụ nữ, gây ra lo lắng, trầm cảm và giảm hoạt động xã hội.4,5
Ngoài ra, mụn trứng cá còn khiến phụ nữ cảm thấy thiếu tự tin, mặc cảm khi gặp người khác, bực bội và xấu hổ,*6đồng thời tác động đến sự tự tin của họ.7
Những vết sẹo do mụn trứng cá để lại cũng được chứng minh là có thể gây ra những tác động tiêu cực về tâm lý.8
*Một cuộc khảo sát quan sát cắt ngang, qua phương tiện điện tử, trên nền tảng web được thực hiện ở Hoa Kỳ (N=107) cho thấy mụn trứng cá và mụn có liên quan đến cảm nhận tiêu cực về bản thân. >75% người tham gia đã trả lời “đồng ý” hoặc “rất đồng ý” rằng mụn trứng cá khiến họ cảm thấy thiếu tự tin, mặc cảm hơn khi gặp người khác, bực bội và xấu hổ.6
- Nast A, Dréno B, Bettoli V et al. J Eur Acad Dermatol Venereol 2012;26(1):1–29. Return to content
- Gollnick HP and Zouboulis CC. Dtsch Arztebl Int 2014; 111(17):301–312. Return to content
- Dawson AL and Dellavalle RP. BMJ 2013;346:f2634. Return to content
- Kellett SC and Gawkrodger DJ. Br J Dermatol 1999;140:273–282. Return to content
- Thomas DR. J Cutan Med Surg 2005;8:3–5. Return to content
- Tanghetti EA, Kawata AK, Daniels SR et al. J Clin Aesthet Dermatol 2014;7(2):22–30. Return to content
- Magin P, Adams J, Heading G et al. Can Fam Physician 2006;52:978–979. Return to content
- Layton AM. Am J Clin Dermatol 2001;2:135–141 Return to content
Yasmin® và YAZ® có tác dụng hiệu quả đối với tình trạng mụn trứng cá ở mức nhẹ đến trung bình ở phụ nữ đang tìm cách tránh thai
Yasmin® và YAZ® có hoạt tính kháng androgen mà không có tiềm năng sinh androgen1
- Drospirenone, progestin trong Yasmin® và Yaz®, có tính chất dược lý tương tự như progesterone nội sinh1-3
- Nó kết hợp các hoạt động sinh progestrogen mạnh với antimineralocorticoid và các hoạt động kháng androgen.2
- Drospirenone ức chế cạnh tranh sự liên kết của nội tiết tố androgen với các thụ thể androgen1
- Sự giảm sản sinh androgen của buồng trứng làm giảm mức độ nghiêm trọng của tình trạng mụn trứng cá và tiết bã nhờn3
- Muhn P et al. Ann N Y Acad Sci 1995;12;761:311–335. Return to content
- Fuhrmann U, Krattenmacher R, Slater EP et al. Contraception 1996;54(4):243–251. Return to content
- Krattenmacher R. Contraception 2000;62(1):29–38. Return to content
- van Vloten WA, van Haselen C, van Zuuren E et al. Cutis 2002;69:2–15. Return to content
- Boschitsch E, Skarabis H, Wuttke W et al. Eur J Contracept Reprod Health Care 2000;5:34–40. Return to content
- Koltun W, Maloney JM, Marr J et al. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol 2011;155(2):171–175. Return to content
Diane-35 là liệu pháp điều trị hiệu quả cho phụ nữ bị mụn trứng cá ở mức độ vừa đến nặng do thừa androgen11-4
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Diane-35® hiệu quả trong việc giảm sang thương hoặc cải thiện đáng kể về mặt lâm sàng đối với các tổn thương do mụn trứng cá sau 3-6 tháng điều trị,1-3 và với hiệu quả điều trị cao hơn trong thời gian điều trị dài hơn.1-4
- Trong một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, Diane-35® hiệu quả trong việc giảm sang thương do mụn trứng cá có ý nghĩa thống kê (67%) khi so với EE/LNG (27%; P<0,05) sau bốn liệu trình.2 Sau 6 liệu trình, Diane-35® có hiệu quả giảm 72% sang thương do mụn trứng cá so với 35% với EE/LNG (P<0,0001)2
Hiệu quả điều trị của Diane-35® đã không chỉ được quan sát thấy ở mụn trứng cá trên khuôn mặt, mà có hiệu quả tương tự đối với các sang thương do mụn trứng cá trên ngực và lưng.4 Kết quả hoàn toàn giảm sang thương của mụn trên mặt, ngực và lưng được quan sát thấy ở khoảng 90% phụ nữ sau 9 liệu trình điều trị.4
EE/LNG – ethinylestradiol/levonorgestrel
- Aydinlik, S, Lachnit-Fixson U, Lehnert J. Fortschr Med 1986;104:547–50. Return to content
- Carlborg L. Acta Obstet Gynecol Scand Suppl 1986;134:29–32. Return to content
- Erkkola R, et al. Acta Obstet Gynecol Scand 1990;69:61–5. Return to content
- Aydinlik, S, et al. Clinical Trials Journal 1990;27(6):392–402. Return to content