FE | Risk Minimisation Patient

Đào tạo & Hỗ trợ

Hormonal contraceptive facts and misperceptions

Sự thật về nội tiết tố và những lầm tưởng

Tuy khoa học đã có những tiến bộ vượt bậc trong việc tránh thai, hầu hết phụ nữ vẫn có những thông tin sai lệch hoặc hiểu nhầm về các vấn đề ngừa thai về các Phương pháp tránh thai hiện đại, và đại đa số vẫn rất tin tưởng vào tính hiệu quả các phương pháp tránh thai không có nội tiết tố:1

 

  • 13% các trường hợp có thai ngoài ý muốn có liên quan đến việc sử dụng bao cao su của nam giới22
  • Có tới 23% các trường hợp mang thai ngoài ý muốn xảy ra do dùng phương pháp canh ngày rụng trứng và các phương pháp tránh thai tự nhiên khác2

 

Trong một nghiên cứu trực tuyến với sự tham gia từ 6.027 phụ nữ, 90% phụ nữ đánh giá độ tin cậy của một biện pháp tránh thai là yếu tố quan trọng hàng đầu3 3 Trong cùng nghiên cứu này, hơn một nửa số phụ nữ cũng cho biết họ quan tâm đến:3

 

  • • Tránh thai không có nội tiết tố hoặc dùng liều thấp
  • • Nhận thêm thông tin thường xuyên hoặc mở rộng từ các chuyên gia y tế về các biện pháp tránh thai có sẵn

 

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tư vấn tránh thai đúng cách để đáp ứng các nhu cầu tránh thai khác nhau của phụ nữ.

 

More information

 

Dưới đây, bạn sẽ tìm thấy danh sách một số quan niệm sai lầm phổ biến về việc sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết (đặc biệt là thuốc uống tránh thai kết hợp) và cách các bác sĩ có thể làm rõ những quan điểm này trong quá trình tư vấn.

    COC cung cấp biện pháp tránh thai bằng đường uống không xâm lấn, tiện lợi, một lần/ngày và hiệu quả hơn bao cao su dành cho nam/nữ, màng ngăn/mũ âm đạo và chất diệt tinh trùng.1

     

    COC là một trong những phương pháp tránh thai đáng tin cậy nhất khi được thực hiện đúng cách và nhất quán - hiệu quả hơn 99%.1

     

    COC - thuốc uống tránh thai kết hợp

    Một trong những lợi ích của việc sử dụng COC là giúp có những tác động tích cực và có lơi lên chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ ở nhiều góc độ khác nhau:1-7

     

    • Burkman R, Schlesselman JJ and Zieman M. Am J Obstet Gynecol 2004;190(4):S5–22. Return to content
    • ESHRE Capri Workshop Group. Hum Reprod Update 2005;11(5):513–525. Return to content
    • Schindler AE. Int J Endocrinol Metab 2013;11(1):41–47. Return to content
    • Fraser IS and McCarron G. Aust N Z J Obstet Gynaecol 1991;31(1):66–70. Return to content
    • Larsson G, Milsom L, Lindstedt G et al. Contraception 1992;46(4):327–334. Return to content
    • Jensen JT, Parke S, Mellinger U et al. Obstet Gynecol 2011;117(4):777–787. Return to content
    • Lindh I, Ellstrom AA and Milsom I. Hum Reprod 2012;27(3):676–682. Return to content

    Có nhiều loại COC khác nhau để phù hợp với nhu cầu của những phụ nữ khác nhau - các loại thuốc này chứa các nội tiết tố tổng hợp khác nhau và có liều lượng và phác đồ khác nhau (có sẵn các phác đồ COC 21/7, 24/4, 26/2 và 28 ngày).1-3

     

    Tìm hiểu thêm

    Các nghiên cứu lâm sàng dài hạn đã không xác định được mối liên hệ rõ ràng giữa việc sử dụng COC và tăng cân.1,2

     

    Một số phụ nữ có thể gặp phải những biến động nhỏ về cân nặng sau khi bắt đầu dùng COC - tình trạng giữ nước do estrogen gây ra là một trong những khả năng dẫn tới sự tăng cân ngắn hạn này.3

     

    COC - thuốc uống tránh thai kết hợp

    • Gallo MF, Lopez LM, Grimes DA et al. Cochrane Database Syst Rev 2014;29(1):CD003987. Return to content
    • Lindh I, Ellstrom AA, Milsom I et al. Hum Reprod 2011;26(7):1917–1924 Return to content
    • Beksinska ME, Smit JA and Guidozzi F. Expert Rev of Obstet Gynecol. 2011;6(1):45–56. Return to content

    Việc từng sử dụng COC không có tác động tiêu cực đến khả năng sinh sản hoặc kết quả mang thai.1,2

     

    Trên thực tế, ảnh hưởng của COC tới khả năng thụ thai của phụ nữ là hoàn toàn có thể đảo ngược, nghĩa là việc dùng thuốc này sẽ không ảnh hưởng đến khả năng mang thai của người phụ nữ khi họ ngừng dùng thuốc.1,2

     

    Trong một nghiên cứu lớn có sử dụng thông tin từ những phụ nữ ngừng uống thuốc tránh thai vì họ muốn có con:2

     

    • ~1 trong số 5 người có thai trong vòng 1 tháng
    • >2 trong số 5 người có thai trong vòng 3 tháng
    • ~4 trong số 5 người có thai trong vòng 1 năm

     

    Cũng cần ghi nhớ điều quan trọng là:

     

    • • Uống COC trước khi mang thai không liên quan đến việc tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên3
    • • Vô tình dùng COC trong thời kỳ đầu mang thai không liên quan đến dị tật bẩm sinh4
    • • Dùng COC ngăn ngừa thụ thai và do đó làm giảm tỷ lệ mang thai ngoài tử cung5

     

    COC - thuốc uống tránh thai kết hợp

    COC không liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư nói chung.1 COC có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, nhưng các nghiên cứu cho thấy khả năng gia tăng này là thấp:

     

    • COC dường như có ảnh hưởng khiêm tốn hoặc không ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú.1-6 Trong những trường hợp xác định có nguy cơ gia tăng, nguy cơ này giảm theo thời gian sau khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai.6,7
    • • Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với sự phát triển của ung thư cổ tử cung là việc nhiễm virus HPV dai dẳng.8 Các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng việc sử dụng COC trong thời gian dài có thể góp phần làm tăng nguy cơ này.1,2,9

     

    Trên thực tế COC làm giảm nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư:

     

    • • Sử dụng COC làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.1,2,10-12 Việc giảm nguy cơ có thể kéo dài trong nhiều năm sau khi ngừng sử dụng thuốc uống tránh thai.2
    • • COC cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng13,14 và ung thư nội mạc tử cung1,15-18

     

    COC - thuốc uống tránh thai kết hợp; HPV - virus gây u nhú ở người

    • Hannaford PC, Selvaraj S, Elliott AN et al. BMJ 2007;335(7621):651. Return to content
    • Vessey M and Yeates D. Contraception 2013;88(6):678–683. Return to content
    • Heinemann LAJ, Lewis MA, Kuhl-Habich D et al. Geburtsh Frauenheilk 2002;62(8):750–757. Return to content
    • Kahlenborn C, Modugno F, Potter DM et al. Mayo Clin Proc 2006;81(10):1290–1302. Return to content
    • Marchbanks PA, McDonald JA, Wilson HG et al. N Engl J Med 2002;346(26):2025–2032. Return to content
    • Collaborative Group on Hormonal Factors in Breast Cancer. Lancet 1996;347(9017):1713–1727. Return to content
    • Gierisch JM, Coeytaux RR, Urrutia RP et al. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 2013;22(11):1931–1943. Return to content
    • Li N, Franceschi S, Howell-Jones R et al. Int J Cancer 2011;128(4):927–935. Return to content
    • Appleby P, Beral V, Berrington de Gonzalez A et al. Lancet 2007;370(9599):1609–1621. Return to content
    • Ness RB, Grisso JA, Klapper J et al. Am J Epidemiol 2000;152(3):233–241. Return to content
    • Tworoger SS, Fairfiled KM, Colditz GA et al. Am J Epidemiol 2007;166(8):894–901. Return to content
    • Beral V, Doll R, Hermon C et al. Lancet 2008;371(9609):303–314. Return to content
    • Bosetti C, Bravi F, Negri E et al. Hum Reprod Update 2009;15(5):489–498. Return to content
    • Fernandez E, La Vecchia C, Balducci A et al. Br J Cancer 2001;84(5):722–727. Return to content
    • The Cancer and Steroid Hormone Study of the Centers for Disease Control and the National Institute of Child Health and Human Development. JAMA 1987;257(6):796–800. Return to content
    • Kaufman DW, Shapiro S, Slone D et al. N Engl J Med 1980;303(18):1045–1047. Return to content
    • Hulka BS, Chambless LE, Kaufman DG et al. JAMA 1982;247(4):475–477. Return to content
    • Jick SS, Walker Am and Jick H. Obstet Gynecol 1993;82(6): 931–935. Return to content

    COC có thể cung cấp thêm một số lợi ích ngoài việc tránh thai.

     

    Một số loại COC có thể được sử dụng để điều trị mụn trứng cá đối với những phụ nữ chọn sử dụng những loại COC này làm phương pháp tránh thai.1Tuy nhiên, mụn trứng cá cũng có thể là một tác dụng phụ của COC, tùy thuộc vào loại nội tiết tố có trong thuốc.2-5

     

    Tìm hiểu thêm

     

    COC cũng có thể bảo vệ chống lại bệnh viêm vùng chậu, một biến chứng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng (bao gồm vô sinh, mang thai ngoài tử cung và áp xe vòi trứng).6,7

     

    COC - thuốc uống tránh thai kết hợp

    • Pitashny M, Martinez de Morentin H and Brenner S. Skinmed 2005;4(2):101–106. Return to content
    • FDA Center for Drug Evaluation and Research. Guidance for Industry: Labeling for Combined Oral Contraceptives. Mar 2004. Return to content
    • Endrikat J, Muller U and Dusterberg B. Contraception 1997;55(3):131–137. Return to content
    • Hite RC, Bannemerschult R, Fox-Kuchenbecker P et al. Eur J Contracept Reprod Health Care 1999;4(1):7–13. Return to content
    • Palacios S, Wildt L, Parke S et al. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol 2010;149(1):57–62. Return to content
    • Wølner-Hanssen P, Eschenback DA, Paavonen J et al. JAMA 1990;263(1):54–59. Return to content
    • Gradison M. Am Fam Physician 2012;85(8):791–796. Return to content

    HCP, healthcare professional (chuyên gia y tế); TANCO - Suy Nghĩ Về Các Nhu Cầu Trong Việc Phòng Tránh Thai