FE | Risk Minimisation Patient
Mặc dù có những tiến bộ trong các biện pháp tránh thai nhưng tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn vẫn ở mức cao1
Trong thời gian từ năm 2015 đến 2019, hằng năm có 121 triệu ca mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ trong độ tuổi 15-49. Những trường hợp này chiếm 48% tổng số ca mang thai xảy ra trong khoảng thời gian này.1
- 61% các ca mang thai ngoài ý muốn kết thúc bằng phá thai (73,3 triệu ca phá thai hàng năm), tương ứng với tỷ lệ trên toàn cầu là 39 ca phá thai trên 1.000 phụ nữ từ 15–49 tuổi.1
Mang thai ngoài ý muốn xảy ra với rất nhiều phụ nữ trên toàn cầu, bất kể khu vực địa lý, nhóm thu nhập hay tình trạng hôn nhân của họ.1
Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn theo vùng (2015–2019):2
Phỏng theo BearakJ et al. 2020 (phụ lục bổ sung).2
- Bearak J, Popinchalk A, Ganatra B et al. The Lancet 2020;8(9):e1152–e1161. Return to content
- Bearak J, Popinchalk A, Ganatra B et al. The Lancet 2020;8(9):e1152–e1161 (supplementary appendix). Return to content
Đáp ứng nhu cầu tránh thai của phụ nữ có thể giúp giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn1
Khi nói đến các biện pháp tránh thai, mỗi phụ nữ đều có mong muốn và nhu cầu khác nhau:*1
Phỏng theo Merki-Feld GS et al. 2018.1
Không phải bệnh nhân cũng có thể chia sẻ với quý vị rằng họ không hài long với biện pháp tránh thai của mình, điều này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
- Trong một nghiên cứu tiến cứu, có đến 80% phụ nữ ngừng uống thuốc đã chuyển sang một phương pháp ít tin cậy hơn hoặc không sử dụng biện pháp tránh thai nào2
Bằng việc tìm hiểu đúng mong đợi và nhu cầu tránh thai của phụ nữ, quý vị có thể góp phần cung cấp những thông tin chính xác, giúp phụ nữ có thể chủ động lựa chọn các biện pháp tránh thai an toàn phù hợp với mình. Góp phần cải thiện mức độ hài lòng và tăng tỉ lệ quyết định tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai, và giúp giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn.1
- Merki-Feld GS, Caetano C, Porz TC et al. Eur J Contracept Reprod Health Care 2018;23(3):183–193. Return to content
- Rosenberg M and Waugh M. Am J Obstet Gynecol 1998;179(3 Pt 1):577–582. Return to content
- Bitzer J, Abalos V, Apter D et al. Eur J Contracept Reprod Health Care 2016;21(6):417–430. Return to content